Tặng cho, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và không thuộc các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất hay tặng cho theo quy định của pháp luật hiện hành mới được xem là hợp pháp và mới có thể thực hiện các thủ tục pháp lý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chúng tôi sẽ giúp bạn nhận diện các loại đất nào không được chuyển nhượng mua bán hay nhận tặng cho để có thể đánh giá tình trạng pháp lý đất đai, tự trả lời các câu hỏi như:
- Đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không?
- Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng?
- Đất hết hạn sử dụng có chuyển nhượng được không?
- Đất khai hoang có được chuyển nhượng không?
- Đất sổ xanh có được chuyển nhượng không?
- Đất quy hoạch cây xanh có bán được không?
- Đất cho tặng có được bán không?
- Đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không?
- …?
Các trường hợp cấp tặng cho, không được chuyển quyền sử dụng đất mới nhất
I. Các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung
Việc tặng cho hay chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ xanh…) phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đất đai năm 2013 hiện hành và nếu như có hành vi chuyển nhượng mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất không đảm bảo điều kiện pháp lý sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng như không thể làm được các thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do giao dịch bất hợp pháp và chắc chắn lúc này hợp đồng mua bán bị hủy và đa phân bên nhận “quả đắng” thường là người mua.
Do vậy, trước khi mua đất nên tự đặt ra các câu hỏi như:
- Có nên mua đất quy hoạch?
- Có nên mua đất nông nghiệp, đất ruộng hay không?
- Có nên mua đất 5 phần trăm?
- ...
Qua đó, tìm hiểu pháp lý xem đất nào bị cấm chuyển nhượng, hạn chế quyền mua bán, tặng cho chính xác nhất.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về các trường hợp người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng khi có đủ các điều kiện tại Điều 188 Luật này đó là:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Các trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Theo đó, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp chung đó là người sử dụng đất cần đảm bảo có đủ 4 các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 đó là:
Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định chỉ khi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được phép mua bán, tặng cho hay nói cách khác việc chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ hay kể cả tặng cho nếu chưa có chứng nhận QSDĐ (quyền sử dụng đất) thì được xem là không hợp pháp.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì vẫn có các trường hợp đất không có sổ đỏ vẫn có quyền bán đất nếu đó là trường hợp quy định tại khoản khoản 3 Điều 186 và nhận thừa kế tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai hiện hành, cụ thể:
+ Người sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quyền bán đất ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
+ Người nhận thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ khi có điều kiện để cấp sổ đỏ mà chưa cần có sổ đỏ.
+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất sẽ không được cấp sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người thuộc đối tượng đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Đất có tranh chấp không được phép chuyển nhượng
Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 đất đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… phải là đất đang không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, bất kể là tranh chấp ai là chủ sở hữu hay tranh chấp ranh giới lớn hay nhỏ.
Do đó, vấn đề đất đang tranh chấp có được chuyển nhượng không đương nhiên câu trả lời luôn luôn là đất đang tranh chấp không được chuyển nhượng, tặng cho… Và nếu các bên cố tình chuyển nhượng, tặng cho được xem là bất hợp pháp và cơ quan nhà nước cũng sẽ không thực hiện việc sang tên sổ đỏ chính chủ bởi không đủ điều kiện cấp sổ theo quy định.
Không được chuyển nhượng đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Một trường hợp không được quyền nhượng quyền sử dụng đất nữa đó là khi: Quyền sử dụng đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án khi có quyết định của Tòa án. Bởi đây là tài sản đang được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đã bị phong tỏa và về bản chất không còn thuộc sở hữu của người đứng tên sổ đỏ.
Đất hết thời hạn sử dụng không được chuyển nhượng
Đất nhà nước cấp có được chuyển nhượng không? Tất nhiên, theo quy định đất được nhà nước giao, cho thuê được chuyển nhượng nhưng phải còn thời hạn sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 ghi nhận trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng đó là đất phải còn thời hạn sử dụng.
Bởi có loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất giao lâu dài ổn định, không xác định thời hạn sử dụng, nhưng cũng có loại đất được nhà nước cho thuê hay giao 50 năm hay 10 năm, 20 năm… được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận. Do đó, chỉ khi đất còn thời hạn sử dụng thì bất kể là đất nước nhà nước giao, đất cho thuê đều được phép chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế. Lưu ý, người nhận tặng cho hay chuyển nhượng chỉ được sử dụng đất trong thời hạn sử dụng còn lại mà không phải được sử dụng đất là đất 50 năm,... theo thời hạn sử dụng đất cấp ban đầu cho chủ trước.
Như vậy, để có thể xác định những loại đất không được chuyển nhượng tặng cho thì cần nắm rõ các quy định về điều kiện đất được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… ở trên. Đồng thời, khi tăng cho hay mua bán chuyển nhượng đất… cầm phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và các thỏa thuận này chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Do đó, căn cứ vào 4 điều kiện cần phải có khi chuyển nhượng nhượng quyền sử dụng đất người dân nếu thấy đất đang sở hữu đảm bảo đủ các điều kiện trên thì hoàn toàn có quyền được chuyển nhượng bất kể đó là: đất giãn dân, đất thương mại dịch vụ, đất sổ đỏ, đất sổ xanh, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thuê, đất lưu không hay được giao đất có thời hạn, đất cho tặng hợp pháp, hoàn thiện pháp lý.
Tuy nhiên, đối với một số loại đất đặc thù cần phải kiểm tra các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai để xác định các trường hợp người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho và trường hợp chuyển nhượng có điều kiện.
II. Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Quy định tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại gọi chung là chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài đáp ứng các quy định tại khoản 1 điều 188 thì cũng cần lưu ý những trường hợp riêng biệt biệt được quy định tại khoản 2 Điều này.
Do đó, căn cứ vào quy định trên có thể xác định các trường hợp đất không được chuyển nhượng, tăng cho sẽ dựa vào những quy định tại điều 191 và 192, 193 và 194 Luật đất đai 2013 như sau:
Theo quy định tại: Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
Những người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Những người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khoản 1 Điều 191). Do đó, với bất cứ lý do gì thì những đối tượng này đều không được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho tất cả các loại quyền sử dụng đất.
Không được chuyển nhượng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho tổ chức kinh tế
Khoản 2 Điều 191 quy định: Các tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, ngoại trừ các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó, điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa là gì, đất ruộng nông nghiệp, đất rừng sản xuất, rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không? Loại đất này là đất được chuyển nhượng, tặng cho nhưng phải đáp ứng điều kiện về người nhận chuyển nhượng bắt buộc không phải là tổ chức kinh tế nếu như không thuộc trường hợp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
Đất trồng lúa có được chuyển nhượng không, điều kiện? Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất Đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Vì vậy, đất nông nghiệp có được chuyển nhượng nhưng sẽ hạn chế về chuyển nhượng đất trồng lúa. Cụ thể đất trồng lúa có được chuyển nhượng không sẽ phụ thuộc vào đối tượng nhận chuyển nhượng có phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không? Nếu là người nhận chuyển nhượng trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp sẽ đủ điều kiện và nếu không thì không được phép chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng.
Cho nên, việc tìm hiểu có nên mua đất nông nghiệp, đất ruộng không cần phải tính toán đến điều kiện trên cũng như quy chế sử dụng đất nông nghiệp để xác định thiệt - hơn khi chọn mua loại đất này.
Người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất ở, đất nông nghiệp ở khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng
Khoản 4 Điều 191 quy định: Đối với các hộ gia đình, cá nhân nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực này.
Cho nên, đề đất rừng sản xuất, đất trồng rừng hay đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không sẽ phụ thuộc vào nơi sinh sống của người nhận chuyển nhượng, tặng cho ở đâu.
Trên đây là bốn loại đất không được phép chuyển nhượng, tặng cho mà người chuyển nhượng, cho tặng cũng như người nhận phải lưu ý để đảm bảo thỏa thuận có hiệu lực, hợp pháp.
III. Các trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện giới hạn
Dưới đây là quy định các trường hợp đồng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất nếu không đáp ứng đủ các quy định cụ thể theo điều 192 và 193 Luật Đất đai 2013 như sau:
Quy định tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện
Các vấn đề pháp luật quy định các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại điều 192 chi tiết như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
Trong đó, Chính Phủ quy định trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số khi sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm tính từ ngày có quyết định giao đất và phải có xác nhận của UBND xã không có nhu cầu sử dụng với các lý do:
- Chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác
- Chuyển sang làm nghề khác
- Không còn khả năng lao động.
Các trường hợp tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm điều kiện
Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án
Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được hay không khi dùng để thực hiện dự án cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 193 Luật đất đai như sau:
“Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.”
Trên đây là các trường hợp không được phép và được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tặng cho nhưng có giới hạn điều kiện dành cho người cho tặng, bán và người nhận chuyển nhượng.
Kết luận: Các loại đất không được chuyển nhượng, mua bán tặng cho bao gồm:
- Các loại đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai.
- Những trường hợp chuyển nhượng đất nông nghiệp trồng lúa, trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp là rừng phòng hộ, rừng trồng sản xuất mà người mua, được tặng cho không phải là đối tượng người không không được nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai.
- Các trường hợp không được chuyển nhượng khi không đủ điều kiện luật định tại Điều 192 và 192 Luật Đất Đai.
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được phép, không đủ điều kiện trên sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP như:
Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Điều 13 Nghị định).
IV. Một số câu hỏi loại đất được chuyển nhượng, tăng cho thường gặp
Đất quy hoạch có được mua bán không
Theo các quy định về điều kiện tăng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không đề cập tới vấn đề giới hạn đất trong quy hoạch có được chuyển nhượng không. Trong đó, quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai và sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 thì việc xác định có nên mua đất quy hoạch sẽ cần nắm rõ các trường hợp đất quy hoạch dưới đây cùng quy chế pháp lý:
Thứ nhất, đất quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: Đây là đất quy hoạch được phép chuyển nhượng, mua bán hay tặng cho, thừa kế và chuyển đổi… Vì thế mà trong trường hợp này người sử dụng đất vẫn được đảm bảo đầy đủ các quyền lợi định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất của mình theo quy định..
Thứ hai, đất quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch: Người sử dụng đất trong quy hoạch ở trường hợp này không được chuyển nhượng, tặng cho nhưng sẽ không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm. Trong trường hợp muốn cải tạo, sửa chữa nhà ở hiện có phải xin và được cho phép mới được làm.
Đồng thời, việc đất bị thu hồi có được chuyển nhượng không thì đương nhiên sẽ không được phép mua bán do Điều 170 Luật đất đai quy định về nghĩa vụ giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi.
Về bản chất, khi có quyết định thu hồi đất thì nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận, vì thế mà đất bị thu hồi không thuộc quyền sử dụng và không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều 188 Luật Đất đai.
Như vậy, vấn đề đất dính quy hoạch hay đất trong khu quy hoạch, đất dự án có được chuyển nhượng không có được chuyển nhượng sẽ phụ thuộc vào loại đất đó đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và đã có quyết định thu hồi đất hay chưa để xác định quyền tặng cho, chuyển nhượng của chủ đất. Về cơ bản, bất kể là đất quy hoạch cây xanh hay quy hoạch dự án… nếu chưa có quyết định thu hồi đất đều có thể tặng cho và chuyển nhượng như bình thường.
Lưu ý: quyền lợi của người sử dụng đất thuộc diện quy hoạch cần biết
+ Đối với trường hợp đất có kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng sau 3 năm từ ngày công bố thì cơ quan nhà nước sẽ phải: Điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với đất trong quy hoạch đó và công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ đó.
+ Sau 03 người sử dụng đất quy hoạch sẽ không bị hạn chế quyền: Xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm…trong một số trường hợp đó là:
- Cơ quan nhà nước phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố quyết định đó.
Quy định chuyển nhượng, mua bán đất quy hoạch, đất 5 phần trăm
Đất 5% có được chuyển nhượng không?
Vấn đề có nên mua đất 5 phần trăm hay không bởi lo lắng đây là loại đất không được phép chuyển nhượng
Trước hết. cần phải hiểu Đất 5% là gì để nắm rõ được quy chế pháp lý của loại đất này. Trên thực tế, pháp luật không quy định loại đất 5% mà đây là loại đất này bản chất là đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản) để phục vụ cho các nhu cầu công ích của xã phường, thị trấn với tỉ lệ không quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp này theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013. Vì vậy, loại đất này vẫn thường được gọi là đất phần trăm hay đất 5%.
Theo quy chế sử dụng quỹ đất nông nghiệp 5% này là để sử dụng vào mục đích công ích, công cộng, bồi thường vào cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng, xây nhà tình nghĩa, tình thương.
Nếu còn quỹ đất sau khi ưu tiên sử dụng cho các mục đích công ích thì có thể cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và thời hạn cho thuê không quá 5 năm/lần, hết thời hạn thuê vẫn còn nhu cầu thì làm đơn xin thuê tiếp.
Như vậy, để trả lời đất phần trăm có được chuyển nhượng không, đất 5% có được mua bán không thì theo quy định đây là những loại đất không được phép chuyển nhượng.
Nhìn chung, cho tặng, mua bán đất đai hay chính xác là chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật có những giới hạn (bị cấm) khi không đủ điều kiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Cho nên cần phải nắm được các quy định chung về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các trường hợp không được phép nhận chuyển nhượng theo quy định trên.
Mong rằng những chia sẻ trên đây sẽ giúp cho bạn đọc có được những thông tin cần thiết về các trường hợp, các loại đất không được chuyển nhượng để thực hiện các giao dịch hợp pháp, đúng quy định, bảo vệ quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ liên quan tới các giao dịch QSDĐ hiện nay.